Tổng quan

From Wikiversity
Systems engineering techniques are used in complex projects: spacecraft design, computer chip design, robotics, software integration, and bridge building. Systems engineering uses a host of tools that include modeling and simulation, requirements analysis and scheduling to manage complexity.

Kỹ thuật hệ thống là một lĩnh vực kỹ thuật đa ngành tập trung vào việc làm thế nào để thiết kế và quản lý các dự án kỹ thuật phức tạp. Các vấn đề như logistics ( hậu cần ), sự phối họp giữa các nhóm khác nhau , điều khiển tự động của thiết bị máy móc với quy mô lớn, dự án phức tạp. Kỹ thuật hệ thống tạo ra quy trình công việc và công cụ để sử lý các dự án như vậy, nó là sự kết hợp giữa công nghệ và nguyên tắc con người như kỹ thuật điều khiển và quản lý dự án.

Lịch sử[edit]

QFD House of Quality for Enterprise Product Development Processes

Thuật ngữ kỹ thuật hệ thống hình thành tại phòng thí nghiệm Bell Telephone Laboratories vào năm 1940.[1] Sự cần thiết để vận dụng các thuộc tính của hệ thống một cách toàn bộ, mà trong các dự án kỹ thuật phức tạp có sự khác biệt lớn từ tổng giá trị các bộ phận, động lực của bộ quốc phòng, NASA, vận dụng nguyên tắc vào các ngành công nghiệp khác.[2]

Khi nó không còn thể dựa và để thiết kế, cải tiến hệ thống và các công cụ hiện tại không đủ để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng, các phương pháp mới bắt đầu được phát triển để giải quyết sự phức tạp diễn ra.[3] Sự phát triển của kỹ thuật hệ thống tiếp tục cho đến ngày nay, bao gồm việckỹ phát triển và xác định các phương pháp mới và kỹ thuật mô hình hóa. Những phương pháp giúp hiểu tốt hơn các hệ thống kỹ thuật khi chúng lớn và phức tạp hơn. công cụ phổ biến mà thường được sử dụng trong kỹ thuật hệ thống được phát triển trong những thời gian này, bao gồmUSL, UML, QFD, and IDEF0.

Năm 1990, ra đời tổ chức chuyên nghiệp cho kỹ thuật hệ thống, Hội đồng Quốc gia về Kỹ thuật hệ thống (NCOSE), được thành lập bởi các đại diện từ một số công ty Mỹ và các tổ chức khác. NCOSE được tạo ra là nơi để giải quyết nhu cầu cải tiến các ứng dụng kỹ thuật hệ thống và giáo dục. Kết quả là sự tham gia ngày càng tăng của các kỹ sư hệ thống bên ngoài Hoa Kỳ, tên tổ chức này đã được chuển thành International Council on Systems Engineering (INCOSE) vào năm 1995.[4] Scác trường ở nhiều quốc gia mở chương trình sau đại học về kỹ thuật hệ thống, và liên tục mở các khoá đào tạo thực hành cho kỹ sư.[5]

  1. Schlager, J. (July 1956). "Systems engineering: key to modern development". IRE Transactions EM-3: 64–66. doi:10.1109/IRET-EM.1956.5007383. 
  2. Arthur D. Hall. A Methodology for Systems Engineering. Van Nostrand Reinhold. 1962. ISBN 0442030460. 
  3. Andrew Patrick Sage. Systems Engineering. Wiley IEEE. 1992. ISBN 0471536393. 
  4. INCOSE Resp Group. Genesis of INCOSE. 11 June 2004 [2006-07-11]. 
  5. INCOSE Education & Research Technical Committee. Directory of Systems Engineering Academic Programs. [2006-07-11].