Lịch sử 10/Những biến đổi của nhà nước phong kiến trong các thế kỉ XVI – XVII

From Wikiversity

Sự sụp đổ của triều Lê sơ. Nhà Mạc thành lập[edit]

Sự sụp đổ của nhà Lê. Nhà Mạc thành lập[edit]

  • Đầu thế kỷ XVI nhà Lê sơ lâm vào khủng hoảng suy yếu.
  • Biểu hiện:
    • Các thế lực phong kiến nổi dậy tranh chấp quyền lực, mạnh nhất là thế lực Mạc Đăng Dung.
    • Phong trào đấu tranh của nhân dân bùng nổ ở nhiều nơi.
  • Năm 1257 Mạc Đăng Dung phế truất vua Lê lập triều Mạc.

Chính sách của nhà Mạc[edit]

  • Nhà Mạc xây dựng chính quyền theo mô hình cũ của nhà Lê.
  • Tổ chức thi cử đều đặn.
  • Xây dựng quân đội mạnh.
  • Giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân.
  • Những chính sách của nhà Mạc bước đầu đã ổn định lại đất nước.
  • Triều Mạc phải chịu sức ép từ hai phía: phía Bắc cắt đất, thần phục nhà Minh, phía Nam cựu thần nhà Lê chống đối nên nhân dân phản đối.
  • Nhà Mạc bị cô lập.

Đất nước bị chia cắt[edit]

Chiến tranh Nam – Bắc triều 1545 – 1592:[edit]

  • 1527 Mạc Đăng Dung cướp ngôi nhà Lê lập ra Nhà Mạc – Bắc Triều.
  • 1533 Nguyễn Kim “Phù Lê diệt Mạc” cùng với cựu thần nhà Lê kéo vào Thanh Hóa lập ra Nam Triều.
  • Hai tập đoàn phong kiến đối lập nhau gây chiến tranh liên miên suốt 50 năm tại vùng hạ lưu sông Mã, sông Hồng; đến năm 1592 Nam Triều chiếm Thăng Long nhà Mạc rút lên Cao Bằng, chiến tranh chấm dứt, đất nước thống nhất.

Chiến tranh Trịnh – Nguyễn 1627 – 1672[edit]

  • Năm 1545 Nguyễn Kim chết, Trịnh Kiểm nắm quyền.
  • Nguyễn Hoàng lập cơ sở ở Thuận Hóa, Quảng Nam đối địch với họ Trịnh, chiến tranh quyết liệt giữa Trịnh và Nguyễn (1627 – 1672), không phân thắng bại, lấy sông Gianh làm giới tuyến phân chia đất nước:
    • Từ sông Gianh ra Bắc thuộc Họ Trịnh (Trịnh Tùng nắm quyền) là Đàng Ngoài (Bắc Hà), biến vua Lê thành bù nhìn.
    • Từ Sông Gianh vào Nam thuộc Họ Nguyễn là Đàng Trong (Nam Hà)
  • Đây là cuộc chiến tranh phi nghĩa, giành giựt quyền lợi và địa vị trong phe phái phong kiến, phân chia 2 miền đất nước.
  • Sự chia cắt đất nước làm cản trở sự phát triển kinh tế.

Nhà nước phong kiến Đàng Ngoài[edit]

  • Cuối XVI, Nam Triều chuyển về Thăng Long.
  • Chính quyền trung ương gồm:
    • Triều đình: đứng đầu là vua Lê, quyền hành bị thu hẹp
    • Phủ Chúa: gồm quan văn, quan võ cao cấp cùng Chúa quyết định chủ trương, chính sách của nhà nước và trực tiếp chỉ đạo việc thực hiện.
  • Chính quyền địa phương: chia thành các trấn, phủ, huyện, châu, xã như cũ.
  • Chế độ tuyển dụng quan lại như thời Lê.
  • Luật pháp: tiếp tục dùng Quốc triều hình luật (có bổ sung).
  • Quân đội gồm:
    • Quân thường trực (Tam phủ), tuyển chủ yếu ở Thanh Hóa và một số huyện ở Nghệ An, còn gọi là ưu binh.
    • Ngoại binh: tuyển từ 4 trấn quanh kinh thành.
  • Đối ngoại: hòa hiếu với nhà Thanh ở Trung Quốc.

Chính quyền ở Đàng Trong[edit]

  • Thế kỷ XVII lãnh thổ Đàng Trong được mở rộng từ Nam Quảng Bình đến Nam Bộ ngày nay.
  • Địa phương: chia làm 12 dinh, nơi đóng phủ chúa (Phú Xuân) là Chính dinh, do chúa Nguyễn trực tiếp cai quản. Mỗi dinh có 2 hay 3 ty trông coi. Thế kỷ XVII, Phú Xuân (Huế) là trung tâm của Đàng Trong.
  • Dưới dinh là phủ, huyện, tổng, xã.
  • Quân đội là quân thường trực, tuyển theo nghĩa vụ, trang bị vũ khí đầy đủ.
  • Giữa thế kỷ XVII tổ chức các kỳ thi
  • Tuyển chọn quan lại bằng nhiều cách: theo dòng dõi, đề cử, học hành.
  • 1744 chúa Nguyễn Phúc Khoát xưng vương, thành lập chính quyền trung ương. Song đến cuối XVIII vẫn chưa hoàn chỉnh.
  • Sự chia cắt đất nước làm cản trở sự phát triển kinh tế.

Tham khảo[edit]

  • SGK Lịch sử 10, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019.