Lịch sử 8/Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX[edit]
- Chính sách đối nội, đối ngoại của nhà Nguyễn lỗi thời. Bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương mục rỗng.
- Nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp đình trệ. Tài chính cạn kiệt, đời sống nhân dân khó khăn.
- Mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp gay gắt.
- Khởi nghĩa nông dân bùng nổ.
Những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa cuối thế kỉ XIX[edit]
Nguyên nhân phải cải cách đất nước[edit]
- Do đất nước nguy khốn, xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân.
- Muốn đất nước giàu mạnh.
Nội dung cải cách[edit]
- 1863 – 1871 Nguyễn Trường Tộ là nhà cải cách lớn của đất nước: 30 bản điều trần: chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục.
- 1868: Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế: mở cửa biển Trà Lý
- Đinh Văn Điền: khai hoang, khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.
- 1872: Viện Thương Bạc xin mở 3 cửa biển miền Bắc, Trung để buôn bán với nước ngoài.
- 1877 – 1882 Nguyễn Lộ Trạch: chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.
Kết cục của các đề nghị cải cách[edit]
Mục đích[edit]
- Cải cách để canh tân đất nước, làm cho đất nước giàu mạnh.
Hạn chế[edit]
- Mang tính chất lẻ tẻ rời rạc.
- Chưa xuất phát từ cơ sở bên trong.
- Chưa giải quyết mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp
Kết quả[edit]
- Không thực hiện được do triều đình Huế phong kiến bảo thủ, từ chối cải cách.
Ý nghĩa[edit]
Cải cách bị từ chối nhưng đã phản ánh:
- Gây tiếng vang lớn.
- Tấn công vào tư tưởng bảo thủ.
- Phản ánh trình độ nhận thức của người Việt Nam.
- Góp phần chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào Duy Tân.
Hậu quả của việc triều đình Huế từ chối cải cách[edit]
- Xã hội Việt Nam vẫn trong vòng bế tắc của chế độ phong kiến lạc hậu.
- Cản trở sự phát triển của kinh tế tư bản chủ nghĩa.
- Đất nước lạc hậu, không phát triển.
Tham khảo[edit]
- SGK Lịch sử 8, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019.