Địa lí 6/Đất. Các nhân tố hình thành đất

From Wikiversity

Lớp đất trên bề mặt lục địa[edit]

– Lớp vật chất mỏng, vụn bở, bao phủ trên bề mặt các lục địa và đảo, được đặc trưng bởi độ phì gọi là lớp đất (thổ nhưỡng).

– Quan sát một vách đất lộ ra ở sườn đồi, người ta có thể phân biệt được các tầng khác nhau về độ dày, màu sắc, thành phần cấu tạo và các đặc điểm của chúng như vật chất thô hoặc mịn, dẻo hay vụn bở, khô hay ướt,...

Thành phần và đặc điểm của thổ nhưỡng[edit]

Có 2 thành phần chính:

a. Thành phần khoáng

– Chiếm phần lớn trọng lượng của đất.

– Gồm: Những hạt khoáng có màu sắc loang lổ, kích thước to, nhỏ khác nhau.

b. Thành phần hữu cơ

– Chiếm 1 tỉ lệ nhỏ.

– Tồn tại trong tầng trên cùng của lớp đất.

– Tầng này có màu xám thẫm hoặc đen là màu của chất mùn.

– Trong đất còn có nước và không khí – ít nhiều tồn tại trong các khe hổng của các hạt khoáng.

– Đất có tính chất quan trọng là độ phì: là khả năng cung cấp cho thực vật nước, các chất dinh dưỡng và các yếu tố khác như nhiệt

độ, không khí, để thực vật sinh trưởng và phát triển.

– Độ phì cao hay thấp tuỳ thuộc vào nhiều điều kiện, nhưng vai trò của con người trong việc canh tác là rất quan trọng.

Các nhân tố hình thành đất[edit]

– Đá mẹ: nguồn gốc sinh ra thành phần khoáng trong đất.

+ Những loại đất hình thành trên đá mẹ granit thường có màu xám, chua và nhiều cát.

+ Những loại đất hình thành trên đá mẹ badan hoặc đá vôi thường có màu nâu hoặc đỏ, chứa nhiều chất làm thức ăn cho cây trồng → đất tốt cho nông nghiệp.

– Sinh vật: nguồn gốc sinh ra thành phần hữu cơ.

– Khí hậu: đặc biệt là nhiệt độ và lượng mưa. Gây thuận lợi hoặc khó kăn cho quá trình phân giải chất khoáng và chất hữu cơ trong đất.

– Ngoài ra sự hình thành đất còn chịu ảnh hưởng của địa hình và thời gian.

Tham khảo[edit]

  • SGK Địa lí 6 – Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam (tái bản lần thứ mười tám – 2020).