Địa lí 9/Vùng Đông Nam Bộ

From Wikiversity

Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ[edit]

– Đông Nam Bộ gồm 6 tỉnh, thành phố với diện tích 23 550 km².

– Vị trí có nhiều lợi thế như là cầu nối giữa Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ với Đồng bằng sông Cửu Long, giữa đất liền với biển Đông giàu tiềm năng, đặc biệt là dầu khí trên thềm lục địa.

Thành phố Hồ Chí Minh được coi là trung tâm của khu vực Đông Nam Á, do đó Đông Nam Bộ có nhiều lợi thế về giao lưu kinh tế văn hoá với các vùng trong nước và các nước trong khu vực ASEAN.

Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên[edit]

Bảng điều kiện tự nhiên và thế mạnh kinh tế của vùng Đông Nam Bộ

Khu vực Điều kiện tự nhiên Thế mạnh kinh tế


Đất liền

Địa hình thoải, đất badan, đất xám. Khí hậu cận xích đạo nóng ẩm, nguồn sinh thuỷ tốt. Mặt bằng xây dựng tốt. Các cây trồng thích hợp: cao su, cà phê, hồ tiêu, điều, đậu tương, lạc, mía đường, thuốc lá, hoa quả.
Biển Biển ấm, ngư trường rộng, hải sản phong phú, gần đường hàng hải quốc tế. Thềm lục địa rộng, giàu tiềm năng dầu khí. Khai thác dầu khí ở thềm lục địa. Đánh bắt hải sản. Giao thông, du lịch biển và các dịch vụ khác.

– Lưu vực sông Đồng Nai có tầm quan trọng đặc biệt đối với Đông Nam Bộ.

  • Khó khăn: trên đất liền ít khoáng sản, diện tích rừng tự nhiên chiếm tỉ lệ thấp, nguy cơ ô nhiễm môi trường do chất thải công nghiệp và đô thị ngày càng tăng. Việc bảo vệ môi trường đất liền và biển là nhiệm vụ quan trọng của vùng.

Đặc điểm dân cư xã hội[edit]

– Đông Nam Bộ là vùng đông dân, có lực lượng lao động dồi dào nhất là lao động lành nghề, thị trường tiêu thụ rộng lớn. Đông Nam Bộ (đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh) có sức hút mạnh mẽ với lao động cả nước.

– Người dân năng động, sáng tạo trong công cuộc Đổi mới và phát triển kinh tế – xã hội.

Bảng số liệu một số tiêu chí về dân cư, xã hội của vùng Đông Nam Bộ

Tiêu chí Đơn vị Năm Đông Nam Bộ Cả nước
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên % 2014 1,00 1,03
Tỉ lệ thất nghiệp ở đô thị % 2014 3,4
– Đông Nam Bộ không bao gồm TP.Hồ Chí Minh % 2014 2,1
– TP. Hồ Chí Minh % 2014 3,5
Tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn % 2014 1,4 2,9
Thu nhập bình quân đầu người/tháng Nghìn đồng 2012 3016,4 1999,8
Tỉ lệ người lớn biết chữ % 2009 96,7 94,0
Tuổi thọ trung bình Năm 2009 74,6 72,8
Tỉ lệ dân số thành thị % 2014 62,7 33,1

– Đông Nam Bộ có nhiều di tích lịch sử, văn hoá. Đó là Bến cảng Nhà Rồng, Địa đạo Củ Chi, Nhà tù Côn Đảo,…Những di tích này có ý nghĩa lớn để phát triển du lịch.

Tình hình phát triển kinh tế[edit]

Công nghiệp[edit]

– Trước 1975 công nghiệp Đông Nam Bộ phụ thuộc và nước ngoài chủ yếu là sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp thực phẩm, tập trung chủ yếu ở Sài Gòn– Chợ Lớn.

– Ngày này, khu vực công nghiệp – xây dựng tăng trưởng nhanh, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong GDP của vùng; cơ cấu sản xuất cân đối, bao gồm công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ và chế biến lương thực thực phẩm. Một số ngành công nghiệp hiện đại hình thành: dầu khí, điện tử, công nghệ cao.

Bảng số liệu về cơ cấu kinh tế của Đông Nam Bộ và cả nước năm 2014 (Đơn vị:%)

Vùng Nông, lâm, ngư nghiệp Công nghiệp – xây dựng Dịch vụ
Đông Nam Bộ 3,9 53,4 42,7
Cả nước 19,7 36,9 43,4

– Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu là các trung tâm công nghiệp lớn nhất

+ Thành phố Hồ Chí Minh chiếm khoảng 50% giá trị sản xuất công nghiệp toàn vùng.

+ Bà Rịa – Vũng Tàu là trung tâm công nghiệp khai thác dầu khí.

* Khó khăn: cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, chất lượng môi trường đang bị suy giảm.

Nông nghiệp[edit]

– Đông Nam Bộ là vùng trồng cây công nghiệp quan trọng của cả nước

Bảng số liệu về diện tích gieo trồng cây công nghiệp lâu năm của vùng Đông Nam Bộ qua các năm (Đơn vị: nghìn ha)

Cây công nghiệp 2002 2005 2010 2014
Cao su 281,3 325,2 433,9 540,8
Cà phê 53,6 40,2 41,3 43,3
Hồ tiêu 27,8 29,9 25,5 33,5
Điều 158,2 222,1 226,4 190,1

– Cây công nghiệp hàng năm (lạc, đậu tương, mía, thuốc lá,…) và cây ăn quả (sầu riêng, xoài, mít,…) cũng là thế mạnh của vùng.

– Ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm được chú trọng theo hướng áp dụng phương pháp chăn nuôi công nghiệp. Nghê nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ và đánh bắt thuỷ sản trên các ngư trường đem lại những nguồn lợi lớn.

– Vấn đề thuỷ lợi có vai trò quan trọng hàng đầu trong việc đẩy mạnh thâm canh cây công nghiệp.

– Các địa phương đang đầu tư để bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn các dòng sông, xây dựng hồ chứa nước, gìn giữa sự đa dạng sinh học của rừng ngập mặn ven biển.

Dịch vụ[edit]

– Khu vực dịch vụ ở Đông Nam Bộ rất đa dạng, bao gồm các hoạt động thương mại, du lịch, vận tải và bưu chính viễn thông,...

Bảng số liệu về tỉ trọng một số tiêu chí dịch vụ của vùng Đông Nam Bộ so với cả nước qua các năm (cả nước = 100%) (Đơn vị: %)

Tiêu chí 1995 2000 2002 2010 2013
Tổng mức bán lẻ hàng hoá 35,8 34,9 33,1 36,7 34,0
Số lượng hành khách vận chuyển 31,3 31,3 30,3 27,6 31,7
Khối lượng hàng hoá vận chuyển 17,1 17,5 15,9 18,3 18,0

– Thành phố Hồ Chí Minh là đầu mối giao thông vận tải quan trọng hàng đầu của Đông Nam Bộ và cả nước.

– Đông Nam Bộ là địa bàn có sức hút mạnh nhất nguồn đầu tư nước ngoài.

– Dẫn đầu cả nước trong hoạt động xuất – nhập khẩu.

+ Các mặt hàng xuất khẩu: dầu thô, thực phẩm chế biến, hàng may mặc, giày dép, đồ gỗ,…; tỉ lệ hàng xuất khẩu đã qua chế biến đang được nâng lên.

+ Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu: máy móc thiết bị, nguyên liệu cho sản xuất, hàng tiêu dùng cao cấp.

– Thành phố Hồ Chí Minh luôn dẫn đầu hoạt động xuất khẩu của vùng.

– Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm du lịch lớn nhất cả nước. Các tuyến du lịch từ Thành phố Hồ Chí Minh đi Vũng Tàu, Đà Lạt, Nha Trang, Đồng bằng sông Cửu Long,... quanh năm diễn ra sôi động.

Các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam[edit]

– Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu là 3 trung tâm kinh tế ở Đông Nam Bộ, quan trọng nhất là Thành phố Hồ Chí minh.

– Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam gồm 8 tỉnh thành, thành phố. Hiện nay với diện tích, dân số, GDP và giá trị xuất khẩu đã vượt qua giới hạn của vùng kinh tế Đông Nam Bộ và đang thể hiện chức năng đúng nghĩa của nó là vùng trọng điểm cho các tỉnh phía Nam và cả nước.

Bảng số liệu về diện tích, số dân, GDP của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và bốn vùng kinh tế trọng điểm của cả nước năm 2014.

Vùng kinh tế trọng điểm Diện tích

(nghìn km2)

Số dân

(triệu người)

GDP

(nghìn tỉ đồng)

Phía Nam 30,6 19,0 1779,4
Bốn vùng kinh tế

trọng điểm

90,7 47,0 3290,0

Tham khảo[edit]

  • SGK Địa lí 9 – Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam (tái bản lần thứ mười lăm – 2020).