Lịch sử 10/Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc (Từ thế kỉ II TCN đến đầu thế kỉ X)

From Wikiversity

CHẾ ĐỘ CAI TRỊ CỦA CÁC TRIỀU ĐẠI PHONG KIẾN PHƯƠNG BẮC VÀ NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG KINH TẾ , VĂN HÓA, XÃ HỘI VIỆT NAM[edit]

Chế độ cai trị[edit]

Tổ chức bộ máy cai trị[edit]

  • Nhà Triệu chia thành 2 quận, sáp nhập vào quốc gia Nam Việt.
  • Nhà Hán chia làm 3 quận, sáp nhập vào bộ Giao Chỉ cùng với một số quận của Trung Quốc.
  • Nhà Tùy, Đường chia làm nhiều châu.Từ sau khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40, chính quyền đô hộ cứ quan lại cai trị đến cấp huyện (Trực trị).
  • Các triều đại phong kiến phương Bắc từ nhà Triệu, Hán, Tùy, Đường đều chia nước ta thành các quận, huyện cử quan lại cai trị đến cấp huyện.
  • Mục đích của phong kiến phương Bắc là sáp nhập đất nước Âu Lạc cũ vào bản đồ Trung Quốc.

Chính sách bóc lột về kinh tế và đồng hóa về văn hóa.[edit]

* Chính sách bóc lột về kinh tế

  • Thực hiện chính sách bóc lột, cống nạp nặng nề.
  • Nắm độc quyền muối và sắt.
  • Quan lại đô hộ bạo ngược tham ô ra sức bóc lột dân chúng để làm giàu.

* Chính sách đồng hóa về văn hóa.

  • Truyền bá Nho giáo, mở lớp dạy chữ nho.
  • Bắt nhân dân ta phải thay đổi phong tục, tập quán theo người Hán.
  • Đưa người Hán vào sinh sống cùng người Việt.
  • Nhằm mục đích thực hiện âm mưu đồng hóa dân tộc Việt Nam.

* Chính quyền đô hộ còn áp dụng luật pháp hà khắc và thẳng tay đàn áp các cuộc đấu tranh của nhân dân ta.

Những chuyển biến về kinh tế, văn hoá và xã hội[edit]

Về kinh tế[edit]

* Trong nông nghiệp:

  • Công cụ sắt được sử dụng phổ biến.
  • Công cuộc khai hoang được đẩy mạnh.
  • Thủy lợi được mở mang.

⇒ Năng suất lúa tăng hơn trước.

* Thủ công nghiệp, thương mại có sự chuyển biến đáng kể.

  • Nghề cũ phát triển hơn: Rèn sắt, khai thác vàng bạc làm đồ trang sức.
  • Một số nghề mới xuất hiện như làm giấy, làm thủy tinh.
  • Đường giao thông thủy bộ giữa các quận, vùng hình thành.

Về văn hóa - xã hội[edit]

* Về văn hóa:

  • Một mặt ta tiếp thu những yếu tố tích cực của văn hóa Trung Hoa thời Hán - Đường như ngôn ngữ, văn tự.
  • Bên cạnh đó nhân dân ta vẫn giữ được phong tục,tập quán: nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh chưng, bánh dày, tôn trọng phụ nữ.
  • Nhân dân ta không bị đồng hóa.

* Về xã hội có chuyển biến:

  • Quan hệ xã hội là quan hệ giữa nhân dân với chính quyền đô hộ (thường xuyên căng thẳng).
  • Đấu tranh chống đô hộ.
  • Ở một số nơi nông dân tự do bị nông nô hóa, bị bóc lột theo kiểu địa tô phong kiến.

CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP (THẾ KỶ I - ĐẦU THẾ KỶ X)[edit]

Khái quát phong trào đấu tranh từ thế kỷ I đến đầu thế kỷ X.[edit]

Thời gian Tên cuộc khởi nghĩa Địa bàn
40 Hai Bà Trưng Hát Môn
100, 137, 144 Nhân dân Nhật Nam Quận Nhật Nam
157 ND Cửu Chân Quận Cửu Chân
178, 190 ND Giao Chỉ Quận Cửu Chân
248 Bà Triệu Quận Giao Chỉ
542 Lý Bí
687 Lý Tự Tiên
722 Mai Thúc Loan
776- 791 Phùng Hưng
819- 820 Dương Thanh
905 Khúc Thừa Dụ
938 Ngô Quyền

* Nhận xét

  • Trong suốt 100 năm Bắc thuộc, dân Âu Lạc liên tiếp vùng dậy đấu tranh giành độc lập dân tộc.
  • Các cuộc khởi nghĩa nổ ra liên tiếp, rộng lớn, nhiều cuộc khởi nghĩa có nhân dân cả ba quận tham gia.

* Kết quả: Nhiều cuộc khởi nghĩa đã thắng lợi lập được chính quyền tự chủ (Hai Bà Trưng, Lý Bí, Khúc Thừa Dụ).

* Ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu nước chống giặc ngoại xâm, ý chí tự chủ và tinh thần dân tộc của nhân dân Âu Lạc.

Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu[edit]

Khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40 chống nhà Đông Hán.[edit]

  • Tháng 3 - 40 Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa ở Hát Môn (Phúc thọ - Hà Tây) được nhân dân nhiệt liệt hưởng ứng.
  • Hát Môn → Mê Linh → Cổ Loa → Luy Lâu
  • Chiếm được Cổ Loa, Luy Lâu buộc thái thú Tô Định trốn về Trung Quốc.
  • Khởi nghĩa thắng lợi, Trưng Trắc lên làm vua xây dựng chính quyền tự chủ.
  • Năm 42 nhà Hán sai Mã Viện đưa hai vạn quân sang xâm lược.
  • Hai Bà quyết chiến ở Lãng Bạc, rút về Cổ Loa, rồi về Hạ Lôi và hy sinh tại Cấm Khê (Ba Vì - Hà Tây).
  • Hai Bà Trưng tổ chức kháng chiến anh dũng nhưng do chênh lệch về lực lượng, kháng chiến thất bại Hai Bà Trưng hi sinh.

Cuộc khởi nghĩa của Lý Bí và sự thành lập nước vạn Xuân 542-603[edit]

  • Năm 542 Lý Bí liên kết với các hào kiệt thuộc các châu ở miền Bắc khởi nghĩa. Nghĩa quân chiếm được thành Long Biên (Bắc Ninh). Lật đổ chế độ đô hộ của nhà Lương.
  • Năm 544 Lý Bí lên ngôi lập nước Vạn Xuân. Dựng kinh đô ở sông Tô Lịch.
  • Năm 544 nhà Lương đem quân xâm lược, Lý Nam đế phải rút quân về Vĩnh Phúc, rồi Phú Thọ. Lý Bí trao binh quyền cho Triệu Quang Phục tổ chức kháng chiến tại đầm Dạ Trạch – Hưng Yên
  • Năm 550 thắng lợi. Triệu Quang Phục lên ngôi vua (Triệu Việt Vương)
  • Năm 571 Lý Phật Tử cướp ngôi.
  • Năm 603 nhà Tùy xâm lược, nước Vạn Xuân thất bại.

Cuộc khởi nghĩa của Khúc Thừa Dụ 905-938[edit]

  • Năm 905, nhà Đường suy yếu, Khúc Thừa Dụ được nhân dân ủng hộ đánh chiếm Tống Bình, dành quyền tự chủ (giành chức Tiết độ sứ).
  • Năm 907 Khúc Hạo lên thay thực hiện nhiều chính sách cải cách về các mặt để xây dựng chính quyền độc lập tự chủ.

* Ý nghĩa

  • Lật đổ ách đô hộ của nhà Đường. giành độc lập tự chủ.
  • Đánh dấu thắng lợi căn bản trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta thời Bắc thuộc.

Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938[edit]

  • Năm 931, Dương Đình Nghệ đánh bại quân Nam Hán giữ quyền tự chủ .
  • Năm 937 Ông bị Kiều Công tiễn giết hại để đoạt chức Tiết Độ sứ.
  • Tháng 10-938 Ngô quyền đem quân đánh Kiều Công Tiễn, Công Tiễn cầu cứu nhà Nam Hán.
  • Năm 938 quân Nam Hán xâm lược nước ta, Ngô Quyền lãnh đạo nhân dân giết chết tên phản tặc Kiều Công Tiễn và tổ chức đánh quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng, đập tan âm mưu xâm lược của nhà Nam Hán.

* Ý nghĩa

  • Bảo vệ vững chắc nền độc lập tự chủ của đất nước.
  • Mở ra một thời đại mới thời đại độc lập tự chủ lâu dài cho dân tộc.
  • Kết thúc vĩnh viễn 1 nghìn năm đô hộ của phong kiến phương Bắc.

Tham khảo[edit]

  • SGK Lịch sử 10, NXB Giáo dục, 2019