Lịch sử 8/Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX

From Wikiversity

Cuộc phản công của phái kháng chiến tại kinh đô Huế – Vua Hàm Nghi ra Chiếu Cần Vương[edit]

Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến ở Huế tháng 7-1885[edit]

Nguyên nhân[edit]

  • Phe chủ chiến muốn giành lại chủ quyền từ tay Pháp.
  • Thực dân Pháp tìm mọi cách để tịêu diệt khi có điều kiện.

Diễn biến[edit]

  • Đêm 4 rạng 5-7-1885 Tôn Thất Thuyết (Thượng Thư Bộ binh) hạ lệnh tấn công quân Pháp ở Tòa Khâm Sứ và Đồn Mang Cá.
  • Quân Pháp nhất thời rối loạn, sau khi củng cố tinh thần, chúng phản công chiếm Hoàng Thành. Trên đường đi chúng giết người cướp của dã man.

Phong trào Cần Vương bùng nổ và lan rộng[edit]

Phong trào Cần Vương[edit]

  • Kinh thành Huế thất thủ, Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi ra Tân Sở (Quảng Trị). Tại đây 13-7-1885 ông nhân danh vua Hàm Nghi ra “Chiếu Cần Vương" kêu gọi văn thân và nhân dân đứng lên giúp vua cứu nước.
  • Từ đó phong trào chống xâm lược dâng lên sôi nổi kéo dài đến cuối thế kỷ XIX.

Diễn biến[edit]

  • 1885 – 1888 bùng nổ khắp cả nước nhất là Trung Kỳ, Bắc Kỳ.
  • 1888 – 1896: sau Vua Hàm Nghi bị bắt, quy tụ thành những cuộc khởi nghĩa lớn có quy mô và trình độ tổ chức cao hơn 1885 – 1888 như Ba Đình, Bãi Sậy, Hương Khê

Cuộc xuất bôn của Vua Hàm Nghi:[edit]

  • 1888 – 1896: cuộc xuất bôn của Hàm Nghi: địa bàn Tân Sở chật hẹp, Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi vượt Trường Sơn lập căn cứ Phú Gia (Hương Khê – Hà Tĩnh), được nhân dân ủng hộ. Cuối 1888 Vua Hàm Nghi bị bắt và bị đày sang An-giê-ri.
  • Cần Vương: hết lòng giúp vua cứu nước thực chất là phong trào đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân dưới ngọn cờ của vị vua yêu nước – vua Hàm Nghi

Những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương: Ba Đình, Bãi Sậy, Hương Khê[edit]

Khởi nghĩa Ba Đình 1886 – 1887[edit]

  • Căn cứ Ba Đình ở phía tây huyện Nga Sơn, cách thành phố Thanh Hóa 40 km về phía Tây Bắc. Được xây dựng ở ba làng Mĩ Khê, Thượng Thọ, Mậu Thịnh, thuộc huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa, liền kề nhau giữa một vùng đồng chiêm trũng mênh mông lầy lội, kiểm soát con đường số 1.
  • Là một vị trí quân sự xung yếu của tỉnh: về phía đông, có thể kiểm soát được con sông Đào ra Ninh Bình, phía tây có thể khống chế đường giao thông quan trọng từ Ninh Bình vào Thanh Hóa và các tỉnh miền Trung. Từ Ba Đình theo đường sông có thể xuôi ra biển, ngược lên thượng du bằng sông Mã; theo đường bộ có thể thông với các huyện Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Hà Trung, Vĩnh Lộc. Ba Đình gồm 3 làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mỹ Khê. Cả 3 làng nằm lọt trong cánh đồng trũng, khoảng giữa hai con sông Hoạt và sông Chính Đại, cách xa các thôn xóm khác. Những làng gần nhất ở phía bắc như Tuân Đạo, Nghi Vinh, Ngọc Lâu, Phúc Thọ cũng cách Ba Đình gần 3 km và cũng chỉ có một con đường duy nhất chạy từ đê sông đào (nối liền sông Hoạt và sông Chính Đại) vào. Phía nam Ba Đình còn có một con đường nhỏ chạy đến làng Nga Bàng. Mùa mưa, nếu không đóng cống Hói Con, cứ để cho nước sông tràn vào thì khu đồng trũng này sẽ thành một bể nước mênh mông và Ba Đình trở thành pháo đài nhỏ, muốn đi lại với các làng bên phải bằng thuyền.
  • Căn cứ Ba Đình được bố trí thành một cứ điểm phòng thủ kiên cố.
  • Lãnh đạo: Phạm Bành, Đinh Công Tráng.
  • Lực lượng: người Kinh, người Mường, người Thái.
  • Diễn biến chính:
    • 12-1886 đến 1-1887 Pháp tấn công quy mô vào căn cứ, nghĩa quân cầm cự suốt 34 ngày đêm.
    • Thất bại nên rút lên Mã Cao.
    • Mặt mạnh:
      • Án ngữ con đường số 1, có thể tiếp tế lương thực, vũ khí bằng thuyền.
      • Căn cứ Ba Đình là một cứ điểm phòng thủ kiên cố nổi lên một vùng nước mênh mông lầy lội.
    • Điểm yếu: dễ bị cô lập, Pháp tập trung lực lượng tấn công, nghĩa quân rút lui khó khăn.

Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 – 1892)[edit]

==== Lãnh đạo: ==== fb : TRÍ EM Ế

  • Từ 1883 do Đinh Gia Quế lãnh đạo
  • 1885 do Nguyễn Thiện Thuật
  • Bãi Sậy là một vùng lau sậy um tùm thuộc huyện Văn Lâm, Văn Giang, Khoái Châu, Yên Mỹ, Hưng Yên thích hợp với lối đánh du kích linh hoạt.
  • Lực lượng: nông dân

Diễn biến chính:[edit]

  • 1885 – 1889 thực dân Pháp phối hợp với lực lượng của tay tay sai Hoàng Cao Khải mở cuộc tấn công quy mô nhằm tiêu diệt nghĩa quân.
  • Lực lượng nghĩa quân suy giảm.
  • 1889 Nguyễn Thiện Thuật sang Trung Quốc.

Điểm giống và khác nhau giữa Ba Đình và Bãi Sậy:[edit]

Giống nhau Nội dung Bãi Sậy Ba Đình
Kẻ thù Thực dân Pháp
Lãnh đạo Văn thân, sĩ phu yêu nước chống Pháp
Lực lượng tham gia khởi nghĩa Nông dân
Tinh thần Chống Pháp quyết liệt
Khác nhau Căn cứ Bãi Sậy chỉ bố trí ngầm dưới mặt đất nhiều cạm bẫy nên nghiêng về lối đánh du kích linh hoạt, thời gian tồn tại lâu hơn – 5 năm Ba Đình có thành lũy, là công sự kiên cố trên mặt đất thiên về phòng thủ bị động.

Ý nghĩa:[edit]

  • Thể hiện truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc ta, thà chết chứ không chịu làm nô lệ.

Nguyên nhân thất bại:[edit]

  • Thiếu một đường lối kháng chiến đúng đắn.
  • Thiếu sự lãnh đạo thống nhất trong cả nước nên phong trào đấu tranh vũ trang lần lượt bị thất bại.
  • Lực lượng của Pháp rất mạnh,nên tập trung quân đàn áp dã man.

Khởi nghĩa Hương Khê 1885 – 1895: là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất[edit]

  • Do Phan Đình Phùng và Cao Thắng lãnh đạo.
  • Căn cứ chính ở Ngàn Trươi, Vụ Quang (Hương Khê – Hà Tĩnh)
  • Hoạt động rộng ở 4 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.

==== Diễn biến: ==== HI BN CÓ NY CHX

  • 1885 – 1888: tổ chức, huấn luyện, xây dựng công sự, rèn đúc vũ khí với lối đánh du kích trải rộng trên 4 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.
  • 1888 – 1895:chiến đấu cam go đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của địch.
  • Pháp càn quét, bao vây Ngàn Trươi, Phan Đình Phùng hi sinh 28-12-1895, nghĩa quân hoạt động thêm một thời gian rồi tan rã.
  • Khởi nghĩa Hương Khê 1885 – 1895: là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất, có bước phát triển cao nhất:
    • Phan Đình Phùng và Cao Thắng là những người trung quân ái quốc.
    • Nghĩa quân được tổ chức chặt chẽ.
    • Quy mô rông lớn, lối đánh linh hoạt.
    • Thời gian tồn tại lâu nhất.
    • Được đông đảo nhân dân ủng hộ.
  • Ý nghĩa của phong trào Cần Vương:
    • Phong trào Cần Vương là phong trào lớn mạnh, thể hiện truyền thống và khí phách anh hùng của dân tộc ta.
    • Tiêu biểu nhất cho cuộc kháng chiến tự vệ của nhân dân ta cuối thế kỷ XIX.
    • Hứa hẹn một năng lực chiến đấu dồi dào chống chủ nghĩa đế quốc.
  • Nguyên nhân thất bại của phong trào Cần Vương:
    • Hạn chế của ý thức hệ phong kiến (khẩu hiệu Cần Vương), chỉ đáp ứng phần nhỏ yêu cầu của dân tộc, chưa đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân.
    • Hạn chế của người lãnh đạo, chiến đấu mạo hiểm, phiên lưu, chưa tính toán kết quả, chiến lược, chiến thuật sai lầm, thiếu liên hệ, khi thất bại dễ sinh ra bi quan chán nản.

Bảng niên biểu các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần Vương[edit]

Tên cuộc khởi nghĩa Thời gian Lãnh đạo Hoạt động nổi bật Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm
Khởi nghĩa Ba Đình 1886 – 1887 Phạm Bành

Đinh Công Tráng

Xây dựng căn cứ Ba Đình (Thanh Hoá) kiên cố, cấu trúc độc đáo

Trận đánh nổi tiếng nhất diễn ra vào tháng 1-1887

Tiêu hao sinh lực địch, làm chậm lại quá trình bình định Bắc Trung Kì của Pháp.

Để lại nhiều bài học kinh nghiệm tổ chức nghĩa quân và xây dựng căn cứ địa kháng chiến.

Khởi nghĩa Bãi Sậy 1885 – 1892 Nguyễn Thiện Thuật Xây dựng căn cứ Bãi Sậy (Hưng Yên) và Hai Sông (Hải Dương).

Nghĩa quân được phiên chế thành những phân đội nhỏ (20 người),

chặn đánh địch theo lối đánh du kích trên các tuyến giao thông thuỷ,

bộ ở đồng bằng Bắc Kì.

Là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất của nhân dân ta ở vùng đồng bằng cuối thế kỉ XIX.

Để lại bài học kinh nghiệm về tổ chức hoạt động và bài học về chiến tranh du kích.

Khởi nghĩa Hương Khê 1885 – 1896 Phan Đình Phùng

Cao Thắng

1885 – 1888: chuẩn bi lực lượng, xây dựng căn cứ, chế tạo vũ khí,

tích trữ lương thực,…

Từ năm 1889, liên tục tập kích đẩy lùi các cuộc hành quân càn quét của địch, chủ động tấn công và thắng nhiều trận lớn nổi tiếng.

Thể hiện tinh thần yêu nước, kiên cường, bất khuất của dân tộc. Làm chậm lại quá trình bình định của thực dân Pháp.

Để lại bài học về xây dựng căn cứ, tổ chức kháng chiến trong giai đoạn sau.

Tham khảo[edit]

  • SGK Lịch sử 8, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019.