Địa lí 8/Đặc điểm các khu vực địa hình

From Wikiversity

Khu vực đồi núi[edit]

Vùng núi Đông Bắc[edit]

– Là vùng đồi núi thấp, nằm ở tả ngạn sông Hồng, đi từ dãy núi Con Voi đến vùng đồi núi ven biển Quảng Ninh.

– Hướng địa hình là hướng cánh cung.

Vùng núi Tây Bắc[edit]

– Nằm giữa sông Hồng và sông Cả.

– Đây là vùng có địa hình cao nhất cả nước với các dải núi cao, sơn nguyên đá vôi hiểm trở nằm song song và kéo dài theo hướng tây bắc – đông nam.

Vùng núi Trường Sơn Bắc[edit]

– Nằm từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã, dài khoảng 600 km.

– Là vùng núi thấp, có hai sườn đối xứng nhau.

– Hướng chủ yếu là tây bắc – đông nam.

Vùng núi và cao nguyên Trường Sơn Nam[edit]

– Là vùng đồi núi và cao nguyên hùng vĩ. Đặc trưng là các cao nguyên badan xếp tầng.

Địa hình bán bình nguyên Đông Nam Bộ và vùng đồi trung du Bắc Bộ phần lớn là những bậc thềm phù sa, mang tính chất chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng.

Khu vực đồng bằng[edit]

Đồng bằng châu thổ hạ lưu các sông lớn[edit]

– Đồng bằng lớn nhất là đồng bằng sông Cửu Long có diện tích khoảng 40000 km², cao khoảng 2–3 m so với mực nước biển.

– Đồng bằng sông Hồng có diện tích khoảng 15000 km², là đồng bằng lớn thứ 2. Đồng bằng có hệ thống đê bao quanh.

Đây là hai vùng nông nghiệp trọng điểm của cả nước.

Các đồng bằng duyên hải Trung Bộ[edit]

– Diện tích khoảng 15000 km² và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ.

Địa hình bờ biển và thềm lục địa[edit]

– Bờ biển nước ta kéo dài trên 3260 km từ Móng Cái đến Hà Tiên, chia thành bờ biển bồi tụ và bờ biển mài mòn.

– Thềm lục địa địa chất nước ta mở rộng tại vùng biển Bắc Bộ và Nam Bộ.

Tham khảo[edit]

  • SGK Địa lí 8, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019.