Lịch sử 7/Chế độ phong kiến nhà Nguyễn
Tình hình chính trị kinh tế
[edit]Nhà Nguyễn lập lại chế độ phong kiến tập quyền
[edit]- Năm 1802 Nguyễn Ánh đánh bại Tây Sơn, chọn Phú Xuân làm kinh đô, niên hiệu là Gia Long, lập ra nhà Nguyễn.
- 1806 Ông lên ngôi Hoàng Đế, củng cố chế độ quân chủ tập quyền.
- Vua nắm mọi quyền hành, giúp vua có 6 bộ.
- Cả nước chia làm 30 tỉnh và 1 phủ trực thuộc (Thừa Thiên), đứng đầu có tổng đốc hay tuần phủ.
- Năm 1815 ban hành Luật Gia Long.
- Quân đội gồm nhiều binh chủng, xây dựng thành trì vững chắc ở kinh đô và các trấn. Lập hệ thống trạm ngựa để chuyển tin nhanh.
- Thuần phục nhà Thanh; “đóng cửa” không quan hệ với phương Tây.
→ Nhận xét: về đối nội siết chặt ách thống trị đối với nhân dân, đối ngoại thì đóng cửa bảo thủ.
Kinh tế – xã hội dưới thời Nguyễn.
[edit]Nông nghiệp:
[edit]- Khai hoang, di dân, lập ấp nên diện tích canh tác tăng.
- Chế độ quân điền không còn tác dụng.
- Không chú trọng sửa đắp đê.
- Tài chính thiếu hụt, nạn tham nhũng.
- Diện tích canh tác tăng nhưng không mang lại kết quả thiết thực do hậu quả chiếm đoạt ruộng đất của địa chủ.
Thủ công nghiệp:
[edit]- Có điều kiện phát triển, nhà Nguyễn lập xưởng đúc tiền, đúc súng, đóng tàu; thợ giỏi sản xuất trong các xưởng của nhà nước, khai mỏ mở rộng.
- Nghề thủ công ở thành thị và nông thôn phát triển, nhưng còn phân tán; thợ thủ công phải đóng thuế sản phẩm rất nặng.
Thương nghiệp:
[edit]- Buôn bán thuận lợi; nhiều thành thị như Hà Nội, Phú Xuân, Gia Định, Hội An, Mỹ Tho, Sa Đéc,...
- Thuyền buôn nước ngoài mua bán hàng hóa nhưng bị hạn chế, từ chối buôn bán với phương Tây
Các cuộc nổi dậy của nhân dân
[edit]Đời sống nhân dân dưới triều Nguyễn
[edit]Tô thuế, phu dịch nặng nề, thiên tai, dịch bệnh, nạn đói, bị cường hào ở nông thôn bóc lột, nên đời sống nhân dân khổ cực..
Các cuộc nổi dậy chống nhà Nguyễn: khắp nơi gồm nông dân, nho sĩ, dân tộc ít người
[edit]a. Khởi nghĩa nông dân Phan Bá Vành (1821 – 1827) tại Minh Giám – Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Quảng Ninh; lập căn cứ ở Trà Lũ – Nam Định.
b. Khởi nghĩa dân tộc thiểu số Nông Văn Vân (1833 – 1835) tại vùng Việt Bắc.
c. Khởi nghĩa của nho sĩ Cao Bá Quát (1854 – 1856) căm ghét chính sách cai trị của nhà Nguyễn đã cùng bạn bè tập hợp nông dân nổi dậy ở Hà Nội, Bắc Ninh, Sơn Tây.
d. Khởi nghĩa Lê Văn Khôi (1833 – 1835): chiếm thành Phiên An, tự xưng là Bình Nam Đại Nguyên Soái, giết tên quan Bạch Xuân Nguyên, được nhân dân tham gia. 1835 bị đàn áp.
⇒ Nhận xét:
- Các cuộc khởi nghĩa trên tuy rầm rộ, rộng khắp nhưng rời rạc nên dễ bị nhà Nguyễn đàn áp.
- Thể hiện truyền thống chống áp bức, phong kiến của nhân dân ta và làm suy yếu triều Nguyễn.
Tham khảo
[edit]- SGK Lịch sử 7, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019.