Lịch sử 7/Nước Đại Việt thời Lê sơ (1428 – 1527)

From Wikiversity

Tình hình chính trị, quân sự, luật pháp thời Lê Sơ[edit]

Tổ chức bộ máy chính quyền thời Lê sơ[edit]

  • Lê Lợi lên ngôi Hoàng đế khôi phục lại nước Đại Việt.
  • Vua nắm mọi quyền hành, giúp vua có 6 bộ (là Lại, Hộ, lễ, Binh, Hình, Công), đứng đầu mỗi bộ có quan Thượng thư, bên cạnh bộ có Hàn Lâm Viện (công văn), Quốc sử viện (biên soạn lịch sử), Ngự sử đài (kiểm tra).
  • Vua Lê Thánh Tông bỏ chức tướng quốc, đại tổng quản, hành khiển; trực tiếp làm tổng chỉ huy quân đội, cấm các quan lập quân đội riêng.
  • Vua Lê Thánh Tông chia cả nước ra làm 13 đạo thừa tuyên do 3 ty cai quản là Đô ty (quân sự), Hiến ty (xử án), Thừa ty (hành chánh); dưới có phủ, huyện, châu (miền núi), xã

Tổ chức quân đội thời Lê sơ[edit]

  • Quân đội thời Lê sơ được tổ chức theo chế độ “ngụ binh ư nông".
  • Có 2 bộ phận chính là: quân ở triều đình và quân ở địa phương.
  • Bao gồm bộ binh, thủy binh, tượng binh, kỵ binh; vũ khí có dao, kiếm, giáo, mác, cung, tên, hỏa đồng, hỏa pháo.
  • Quân đội thời Lê có điểm khác với thời Trần là không có quân đội của các vương hầu, quý tộc. Vua trực tiếp nắm quyền chỉ huy quân đội
  • Tổ chức giống thời Lý, Trần theo chế độ “Ngụ binh ư nông"; khác là không có quân đội của vương hầu, quý tộc, vua trực tiếp chỉ huy quân đội.

Luật pháp[edit]

  • Vua Lê Thánh Tông cho soạn bộ luật Hồng Đức (Quốc triều hình luật): bảo vệ vua, hoàng tộc, quan lại, giai cấp thống trị,... bảo vệ chủ quyền quốc gia
  • Có điểm tiến bộ bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và phát triển kinh tế.

Tình hình kinh tế – xã hội[edit]

Kinh tế[edit]

  • Nông nghiệp: Cho 25 vạn lính về quê làm ruộng. Kêu gọi nhân dân phiêu tán về quê làm ruộng.
  • Đặt cơ quan chuyên trách nông nghiệp như Khuyến nông sứ, Hà đê sứ, Đồn điền sứ, chia ruộng đất theo phép quân điền.
  • Cấm giết trâu bò, cấm điều phu vào lúc gặt, cấy.
  • Nông nghiệp nhanh chóng phục hồi và phát triển.
  • Công thương nghiệp: Nghề thủ công truyền thống phát triển như kéo tơ, dệt lụa, làm đồ gốm, rèn sắt, nhiều làng thủ công ra đời. Thăng Long có 36 phường thủ công.
  • Các làng thủ công chuyên nghiệp, và phường thủ công chuyên nghiệp ra đời như đồ gốm Bát Tràng; đúc đồng ở Đại Bái; rèn sắt ở Văn Chàng; dệt vải lụa ở Nghi Tâm; làm giấy ở Yên Thái; phường Hàng Đào nhuộm điều. Xưởng thủ công nhà nước gọi là Bách tác sản xuất đồ dùng cho nhà vua, vũ khí, đóng thuyền, đúc tiền đồng.
  • Buôn bán: khuyến khích lập chợ mới, buôn bán với người nước ngoài ở Vân Đồn, Vạn Ninh (Quảng Ninh), Hội Thống (Nghệ An), Lạng Sơn, Tuyên Quang
  • Với chính sách và biện pháp tích cực của nhà nước, nhân dân cần cù lao động, nền kinh tế phục hồi và phát triển.

Xã hội[edit]

Thời Lê sơ có 2 giai cấp chính là:

  • Phong kiến gồm vua, quan, địa chủ.
  • Giai cấp nông dân chiếm đại đa số có rất ít hoặc không có ruộng đất.
  • Các tầng lớp khác như thương nhân, thợ thủ công, nô tì,…; nhà nước hạn chế nuôi nô tì, nên nô tì trong xã hội giảm dần và bị xóa bỏ.

Tình hình văn hóa, giáo dục thời Lê sơ[edit]

Giáo dục và khoa cử[edit]

Nhà Lê rất quan tâm đến giáo dục, đào tạo nhân tài thể hiện ở:

  • Dựng lại Quốc Tử Giám ở Thăng Long; mở trường các lộ; mọi người đều có thể học và đi thi.
  • Tuyển chọn người có tài, có đạo đức để làm thầy giáo
  • Học đạo Nho, Nho giáo chiếm địa vị độc tôn.
  • Mở khoa thi để chọn người tài ra làm quan.
  • Đỗ tiến sĩ được vua ban mũ, áo, phẩm tước, vinh quy bái tổ, khắc tên vào bia tiến sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám.
  • Cách lấy rộng rãi, cách chọn người công bằng.

Văn học, khoa học, nghệ thuật[edit]

Văn học[edit]

  • Có nội dung yêu nước, thể hiện niềm tự hào dân tộc, khí phách anh hùng.
  • Văn thơ chữ Hán: Nguyễn Trãi có Quân Trung Từ Mệnh Tập, Bình Ngô Đại Cáo.
  • Lê Thánh Tông với Quỳnh Uyển cửu ca.
  • Văn thơ chữ Nôm: Quốc Âm thi tập của Nguyễn Trãi.
  • Hồng Đức Quốc Âm thi tập của Lê Thánh Tông.

Khoa học[edit]

  • Sử học: Đại Việt sử kí (10 quyển) của Lê văn Hưu; Đại Việt Sử Ký Toàn Thư của Ngô Sĩ Liên, Lam Sơn thực lục của Ngô Sĩ Liên, Hoàng Triều Quan Chế.
  • Địa lý: Hồng Đức bản đồ của Lê Thánh Tông; Dư Địa Chí của Nguyễn Trãi, An Nam hình thăng đồ,...
  • Y học: Bản thảo thực vật toát yếu của Phan Phu Tiên.
  • Toán học: Đại Thành toán pháp của Lương Thế Vinh; Lập thành toán pháp của Vũ Hữu

Nghệ thuật[edit]

  • Sân khấu có ca, múa, nhạc, chèo.
  • Lương Thế Vinh soạn bộ Hý phường phả lục, nêu nguyên tắc hát múa.

Kiến trúc[edit]

  • Cung điện Lam Kinh,... phong cách đồ sộ, kỹ thuật điêu luyện.

Một số doanh nhân văn hóa xuất sắc của dân tộc[edit]

Nguyễn Trãi (1380 – 1442)[edit]

  • Nguyễn Trãi là nhà chính trị, nhà quân sự, danh nhân văn hóa thế giới, tác phẩm Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Phú núi Chí Linh, Quốc âm thi tập, Dư địa chí.
  • Ông luôn nêu cao lòng nhân nghĩa, yêu nước, thương dân.

Lê Thánh Tông (1442 – 1497)[edit]

  • Là một hoàng đế anh minh, tài giỏi về kinh tế, chính trị, quân sự; ông còn là nhà văn, nhà thơ.
  • Sáng lập hội Tao Đàn, đánh dấu bước phát triển cao văn chương đương thời. Hội Tao Đàn do lê Thánh Tông sáng lập gồm 28 hội viên gọi là “Tao Đàn nhị thập bát tú" là hội thơ và bình thơ, là câu lạc bộ giải trí của vua và một số cận thần.
  • Thơ văn yêu nước, yêu dân tộc.
  • Văn thơ chữ Hán: Quỳnh uyển cửu ca, Châu cơ thắng thưởng,...
  • Văn thơ chữ Nôm có Hồng Đức Quốc Âm thi tập.

Ngô Sĩ Liên (thế kỷ XV)[edit]

  • Nhà sử học, giữ chức Hàn Lâm Viện: Đại Việt Sử ký toàn thư; Lam Sơn Thực lục.

Tham khảo[edit]

  • SGK Lịch sử 7, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019.