Lịch sử 9/Nhật Bản

From Wikiversity

Tình hình Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ 2[edit]

– Nhật Bản là nước bại trận trong chiến tranh thế giới thứ hai nên bị mất hết thuộc địa.

– Đất nước bị tàn phá nặng nề trong chiến tranh, bị Mỹ ném bom nguyên tử hủy diệt hai thành phố Hi-rô-si-ma và Na-ga-xa-ki.

– Thất nghiệp trầm trọng, lương thực và hàng hóa tiêu dùng thiếu thốn gay gắt, lạm phát với tốc độ phi mã, kéo dài từ năm 1945 – 1949.

– Lần đầu tiên trong lịch sử của mình, Nhật Bản bị quân đội nước ngoài (Mỹ) chiếm đóng.

– Quân đội Mỹ kéo vào chiếm đóng, Nhật Bản đã không cai quản trực tiếp mà thông qua bộ máy chính quyền Nhật Bản, vẫn duy trì ngôi vua của Thiên Hoàng. Dưới chế độ quân quản của Mỹ, một loạt các cải cách dân chủ được tiến hành:

+ Ban hành Hiến pháp mới (1946) có nhiều nội dung tiến bộ.

+ Thực hiện cải cách ruộng đất (1946 – 1949)

+ Giải giáp các lực lượng vũ trang, giải thể các công ty độc quyền lớn.

+ Thanh lọc các phần tử phát xít khỏi các cơ quan nhà nước.

+ Ban hành các quyền tự do dân chủ.

– Nhờ đó, nước Nhật đã có một chuyển biến lớn và sâu sắc: Từ chế độ chuyên chế sang chế độ dân chủ. Chính điều này trở thành một nhân tố quan trọng tạo nên sự phát triển “thần kỳ” về kinh tế của Nhật Bản sau chiến tranh (1952 – 1973).

Nhật Bản khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh[edit]

a. Kinh tế sau chiến tranh

– Từ năm 1945 – 1950, kinh tế Nhật Bản phát triển chậm chạp: Sản lượng công nghiệp năm 1946 chỉ bằng ¼ so với trước chiến tranh.

– Nền kinh tế Nhật Bản được khôi phục và bắt đầu phát triển mạnh mẽ khi Mỹ tiến hành cuộc chiến tranh Triều Tiên (6/1950) và chiến tranh xâm lược Việt Nam những năm 60 thế kỷ XX.

– Trong những năm 1951 – 1960, kinh tế Nhật Bản đạt được bước phát triển “Thần kỳ”, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính của thế giới. Biểu hiện:

+ Về tổng sản phẩm quốc dân: năm 1950 chỉ đạt được 20 tỷ USD, nhưng đến năm 1968 đã đạt tới 183 tỷ USD.

+ Về công nghiệp, trong những năm 1950, 1960, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 15%.

+ Nhờ áp dụng những thành tựu khoa học – kỹ thuật hiện đại, đã cung cấp hơn 80% nhu cầu thực phẩm lương thực trong nước, 2/3 nhu cầu thịt sữa, nghề đánh cá rất phát triển.

b. Nguyên nhân sự phát triển

– Nhờ tác động của những thành tựu chung của nền kinh tế thế giới

– Nhờ biết tận dụng những thành tựu đang phát triển của cách mạng khoa học – kỹ thuật trên thế giới.

– Vai trò của Nhà nước: Trong đó Bộ Công nghiệp và Thương mại Nhật Bản (MITI) được đánh giá là “Trái tim của sự thành công Nhật Bản”. Những cải cách dân chủ tạo điều kiện và thúc đẩy kinh tế phát triển.

– Con người Nhật Bản: Từ những điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh lịch sử và môi trường xã hội, con người Nhật Bản được hình thành với những giá trị truyền thống được đề cao là:

+ Cần cù lao động và có tình yêu với thiên nhiên.

+ Biết tìm ra cái hay của người khác để học hỏi và tận dụng nó để phục vụ mình

+ Tính kỷ luật và có ý thức rõ ràng về nghĩa vụ và bổn phận

+ Trung thành với những bậc quyền uy và luôn giữ trọn chữ tín

+ Biết chịu đựng và giữ phép lịch sự

+ Tiết kiệm và biết lo xa

– Quan tâm đến công tác giáo dục, đào tạo con người có năng lực, giữ vững bản sắc và văn hóa dân tộc, có ý chí vươn lên trong mọi hoàn cảnh.

Tuy nhiên, nền kinh tế Nhật Bản cũng gặp nhiều khó khăn, hạn chế do:

+ Hầu hết nguyên liệu, năng lượng phải nhập từ nước ngoài.

+ Sự chèn ép cạnh tranh của Mỹ và nhiều nước khác

– Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX, nền kinh tế Nhật Bản đã lâm vào tình trạng suy thoái kéo dài chưa từng thấy. Những hạn chế đó đòi hỏi Nhật Bản phải tìm mọi biện pháp giải quyết.

Tham khảo[edit]

  • SGK Lịch sử 9 – NXB Giáo dục Việt Nam, tái bản lần thứ mười lăm.